Miễn thị thực Chính sách thị thực Khối Schengen

Danh sách thị thực Khối Schengen.
  Quốc gia thành viên Schengen
  Các thành viên EU ngoài khối Schengen nhưng có cùng chính sách thị thực và các vùng lãnh thổ đặc biệt của các quốc gia thành viên EU. Các quốc gia này sẽ tham gia một cách hợp pháp Khối Schengen ngay khi họ đủ điều điện.
  Thành viên EU với chính sách thị thực riêng
  Miễn thị thực nhập cảnh các quốc gia Schengen 90 ngày trong khoảng thời gian 180 ngày, mặc dù một số quốc gia Phụ lục II có thể được miễn thị thực dài hơn trong một số trường hợp (EC 539/2001 Phụ lục II)
  Yêu cầu thị thực để nhập cảnh các quốc gia Schengen (EC 539/2001 Phụ lục I)
  Yêu cầu thị thực khi quá cảnh qua các quốc gia Schengen (EC 810/2009 Phụ lục IV)
  Không rõ trạng thái thị thực

Từ năm 2001, Liên minh Châu Âu đưa ra hai danh sách về thị đối với Khối Schengen: danh sách trắng gồm các quốc gia không cần thị thực (Phụ lục II)[11] và một danh sách đen gồm các quốc gia cần thị thực (Phụ lục I).[12] Hai danh sách này cũng được sử dụng bởi Bulgaria, Croatia, SípRomania, mặc dù bốn quốc gia này chưa phải là một phần của Khối Schengen.

Công dân quốc gia trong các mục sau có thể đến Khối Schengen, Bulgaria,[13] Croatia,[14] Síp,[15]Romania[16] mà không cần thị thực:

Theo luật

Luật đối với công dân EU/EEA/CH
Nếu công dân EU, EEA và Thụy Sĩ không cung cấp được hộ chiếu có hiệu lực hoặc chứng minh nhân dân tại biên giới, họ đưa ra các tài liệu hợp lý hoặc nhờ người mang đến trong khoảng thời gian thích hợp hoặc chứng minh bằng cách khác họ có quyền đi lại tự do.[6][7]

Thành viên gia đình của công dân EU/EEA/Thụy Sĩ

Luật đối với thành viên gia đình của công dân EU/EEA/Thụy Sĩ
Mỗi người có thể vào cả Khối Schengen lên đến 90 ngày nếu họ:[17]

Một thành viên gia đình của công dân EU/EEA/Thụy Sĩ thảo mãn các điều kiện trên có thể đến Bulgaria,[18] Croatia, Síp[19] và Romania[20] và ở lại lên đến 90 ngày tại mỗi quốc gia.

Theo lý thuyết, một thành viên gia đình của công dân EU/EEA/Thụy Sĩ mà không thỏa mãn các điều kiện trên không cần phải xin thị thực từ trước, mà thay vào đó chỉ cần xin thị thực tại cửa khẩu tại một điểm kiểm tra tại biên giới của một quốc gia Schengen, Bulgaria, Croatia, Síp hoặc Romania bằng cách chứng minh mối quan hệ gia đình.[17]

Công dân của các quốc gia và vùng lãnh thổ 'Phụ lục II' (quốc gia được bãi bỏ thị thực)

Công dân sở hữu hộ chiếu phổ thông của 62 quốc gia và vùng lãnh thổ sau:[21]

Ngày thay đổi thị thực
Danh sách này không đầy đủ; bạn có thể giúp đỡ bằng cách mở rộng nó.
  • Công dân của các quốc gia sau chưa từng cần thị thực để đến khu vực Schengen, bây giờ là một phần của Khối Schengen: Áo, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Hungary, Iceland, Ý, Hy Lạp, Latvia, Liehtinshtein, Litva, Malta, Na Uy, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Thụy Điển, Thụy Sĩ
  • Người Andorra, Argentina, Bahamas, Brasil, Brunei, Canadia, Chile, Costa Rica, Croatia, Guatemala, El Salvador, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Honduras, Israel, Nhật Bản, Malaysian, Mexico, Monaco, New Zealand, Nicaraguan, Panamanian, Paraguay, San Marino, Singapore, Síp, Úc, Uruguay, Thành Vatican, Venezuela chưa từng cần phải xin thị thực để vào Khối Schengen[24]
  • 2001: Bulgaria
  • 10 tháng 4 năm 2001: Hồng Kông, Macao[25]
  • 1 tháng 1 năm 2002: Romania[25][26]
  • 19 tháng 1 năm 2007: Công dân Anh (Hải ngoại)[25]
  • 28 tháng 5 năm 2009: Antigua và Barbuda, Bahamas, Barbados, Mauritius, Saint Kitts và Nevis và Seychelles
  • 19 tháng 12 năm 2009: Macedonia, Montenegro và Serbia
  • 15 tháng 12 năm 2010: Albania, Bosnia và Herzegovina
  • 22 tháng 12 năm 2010: Đài Loan
  • 28 tháng 4 năm 2014: Moldova
  • 15 tháng 5 năm 2014: Tất cả công dân Anh
  • 6 tháng 5 năm 2015: Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất[27]
  • 26 tháng 5 năm 2015: Timor-Leste[27]
  • 28 tháng 5 năm 2015: Dominica, Grenada, Samoa, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Trinidad và Tobago, và Vanuatu[27]
  • ngày 20 tháng 11 năm 2015: Tonga[28]
  • 3 tháng 12 năm 2015: Colombia[28]
  • 7 tháng 12 năm 2015: Palau[28]
  • 15 tháng 3 năm 2016: Peru[29]
  • 24 tháng 6 năm 2016: Kiribati[30]
  • 28 tháng 6 năm 2016: Quần đảo Marshall[30]
  • 1 tháng 7 năm 2016: Tuvalu[30]
  • 20 tháng 9 năm 2016: Micronesia[30]
  • 7 tháng 10 năm 2016: Quần đảo Solomon[30]
  • 28 tháng 3 năm 2017: Gruzia
  • 11 tháng 6 năm 2017: Ukraina

Đã hủy:

  • Bahamas (đã tiếp tục năm 2009), Belize, Bosnia and Herzegovina (đã tiếp tục năm 2010), Jamaica, Kenya, Malawi: 1999[31][32]
  • Colombia: 2001 (đã tiếp tục năm 2015)
  • Ecuador: 1 tháng 6 năm 2003[33]
  • Bolivia: 1 tháng 4 năm 2007[34]

Học sinh cư trú tại EU, EEA và Thụy Sĩ

Luật đối với học sinh cư trú tại EU, EEA và Thụy Sĩ
Một học sinh mà không phải công dân EU/EEA/Thụy Sĩ, nhưng cư trú hợp pháp tại EU, EEA hoặc thụy Sĩ, có thể vào Khối Schengen, Bulgaria, Croatia, Síp và/hoặc Romania mà không cần thị thực đối với chuyến đi ngắn hạn hoặc quá cảnh nếu:[35]
  • họ đi với tư cách là một thành viên của một nhóm học sinh từ một trường giáo dục thông thường, và
  • nhóm này phải đi cùng với một giáo viên của trường, và
  • giáo viên có thể cung cấp một 'Danh sách người du hành' /quá cảnh.

Mặc dù học sinh thỏa mãn các điều kiện trên được miễn thị thực để vào Khối Schengen, Bulgaria, Síp và/hoặc Romania, họ cần có một giấy tờ thông hành có hiệu lực. Tuy nhiên, họ được miễn mang giấy tờ thông hành nếu:

  • một tấm ảnh của anh/chị ấy cùng với bản 'Danh sách người du hành', và
  • chính quyền của quốc gia thành viên nơi anh/chị ấy cư trú chứng thực bản 'Danh sách người du hành' để chứng nhận trạng thái cư trú của anh/chị ấy và quyền được tái nhập cảnh.

Người sở hữu giấy phép giao thông biên giới địa phương

Hiện tại thỏa thuận giao thông biên giới địa phương tồn tại với Belarus (với Latvia từ năm 2011), Moldova (với Romania từ năm 2010), Nga (với Na Uy từ năm 2012, với Latvia từ năm 2013 và Ba Lan 2012-20161) và Ukraina (với Hungary và Slovakia từ năm 2008, Ba Lan từ năm 2009 và Romania từ năm 2015). Thỏa thuận giữa Croatia và Bosna và Hercegovina đang chờ thông qua nhưng được áp dụng thử nghiệm.[36]

Notes
  1. ^ Ba Lan ngưng thỏa thuận giao thông biên giới với Nga từ ngày 4 tháng 7 năm 2016.[37][38]
Luật đối với người sở hữu giấy phép giao thông biên giới địa phương
Các quốc gia Schengen được ủy quyền bởi luật EU regulation số 1931/2006 để đưa ra thảo thuận song phương với quốc gia thứ ba tiếp giáo với mình và đưa ra chính sách giao thông biên giới địa phương.[39] Loại giấy phép này là một loại thị thực nhập cảnh nhiều lần dưới dạng một hình dán trên hộ chiếu hoặc một chiếc thẻ có tên người sở hữu và ảnh, cũng như một bản chứng nhận rằng người sở hữu của nó không được phép di chuyển ra khỏi vùng biên giới và lạm dụng nó sẽ bị phạt. Vùng biên giới có thể bao gồm quận hành chính trong vòng 30 km từ biên giới (và nếu qua giới hạn đó, có thể lên đến 50 km từ biên giới). Người xin giấy phép có thể đưa ra lý do hợp pháp để thường xuyên đi qua vùng biên giới dưới chế độ giao thông biên giới địa phương. Hiệu lực của giấy phép có thể lên đến năm năm.

Người sở hữu giấy phép giao thông biên giới địa phương có thể ở lại lên đến 3 tháng mỗi lần họ vào vùng biên giới của quốc gia Schengen đã cấp giấy phép cho họ (giới hạn thời gian này hào phóng hơn nhiều giới hạn '90 ngày trong một quãng thời gian 180-ngày' thường được cấp cho công dân quốc gia thứ ba muốn ghe thăm khu vực Schengen).[40]

Một kế hoạch về giấy pheps giao thông biên giới địa phương đã được đưa ra tại Hungary, Ba Lan, Romania và Slovakia đối với công dân Ukrainia, đang được phát triển hoặc thỏa thuận tại Ba Lan và Litva về Belarus và Nga (khu vực Kaliningrad), cũng đang được phát triển tại vùng 30 km tại biên giới giữa Na Uy và Nga năm 2012. Xem Khối Schengen#giao thông biên giới địa phương tại biên giới.

Cũng có xu hương cho phép ngày càng nhiều hơn thị thực nhập cảnh nhiều lần một năm với người Nga - đặc biệt bởi Phần Lan. Cũng có kế hoặc tại EU cho phép thị thực có hiệu lực lên đến 5 năm đối với người Nga,[41] một phần là để giảm khối lượng công việc cho đại sứ quán.

Người sở hữu hộ chiếu không phổ thông

Các thỏa thuận song phương về thị thực của EU gần đây đã miễn yêu cầu thị thực với hộ chiếu không phổ thông của một số nước. Việc bãi bỏ thị thực này được áp dụng cho các quốc gia Schengen và các quốc gia đang xin vào Schengen (Bulgaria, Croatia, Síp và Romania):

  • Armenia - miễn cho hộ chiếu ngoại giao[42] (trừ Đan Mạch và Iceland)
  • Azerbaijan - miễn cho hộ chiếu ngoại giao[43] (trừ Đan Mạch và Iceland; hộ chiếu ngoại giao trắc sinh chỉ với Liechtenstein và Thụy Sĩ)
  • Cape Verde - miễn cho hộ chiếu ngoại giao và công vụ[44] (trừ Đan Mạch, Iceland, Liechtenstein, Na Uy và Thụy Sĩ)
  • Trung Quốc - miễn cho hộ chiếu ngoại giao[45] (trừ Na Uy)
  • Nga - miễn cho hộ chiếu ngoại giao[46]

Công có chính sách chung cho thị thực đen[Note 1] hoặc quá cảnh[Note 2] đối với hộ chiếu ngoại giao và công vụ. Các quốc gia vẫn có chính sách riêng cho các loại hộ chiếu này.[49][50][51]

Bãi bỏ thị thực duy trì riêng cho hộ chiếu ngoại giao và công vụ bởi từng quốc gia thành viên
  • Áo: Azerbaijan, Bolivia, Côte d'Ivoire, Ecuador, Ai Cập, Indonesia, Maroc, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Belize, Jamaica, Maldives, Pakistan và Mệnh lệnh Quân sự Tối cao của Malta.[52]
  • Bỉ: Bolivia, Ecuador, Ai Cập, Indonesia, Malawi, Morocco, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Chad, Jamaica, Pakistan và Senegal.[53]
  • Cộng hòa Séc: Bolivia, Ai Cập, Indonesia,[54] Laos, Morocco, Pakistan, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Jordan, Kazakhstan, Kuwait, Mông Cổ, Mệnh lệnh Quân sự Tối cao của Malta, Việt Nam và Yemen.[55]
  • Đan Mạch: Bolivia, Ai Cập, Morocco, Pakistan, Philippines, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Ấn Độ, Kazakhstan và Tunisia.[56]
  • Estonia: Bolivia, Morocco, Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Jordan, Kazakhstan, Kuwait, Kyrgyzstan, Mông Cổ, Thái Lan, Tunisia, Turkmenistan, Uzbekistan and Việt Nam.[57]
  • Phần Lan: Bolivia, Pakistan, Philippines, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Kazakhstan, Morocco và Tunisia.[58]
  • Pháp: Algeria, Angola, Bahrain, Bolivia, Dominican Republic, Ecuador, Gabon, Indonesia, Kuwait, Morocco, Oman, Qatar, Saudi Arabia, Nam Phi, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ (miễn là không phải đi làm nhiệm vụ) và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Belize, Benin (chỉ hộ chiếu trắc sinh), Cộng hòa Congo (chỉ hộ chiếu trắc sinh), Ấn Độ, Jordan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Mông Cổ, Namibia, Senegal, Thái Lan và Việt Nam.[59]
  • Đức: Bolivia, Chad, Ecuador, Ghana, Philippines, Qatar (chỉ với hộ chiếu trắc sinh), Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Algeria, Gabon (chỉ với hộ chiếu trắc sinh), Ấn Độ, Jamaica, Kazakhstan, Kenya, Malawi, Mông Cổ (chỉ với hộ chiếu trắc sinh), Morocco, Namibia, Pakistan, Nam Phi, Tunisia.[60]
  • Hy Lạp: Algeria, Bolivia, Ai Cập, Kuwait, Morocco, Philippines, Nam Phi, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Zimbabwe và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Ấn Độ, Iran, Jordan and Kazakhstan.[61][62]
  • Hungary: Azerbaijan, Belarus, Cambodia, Trung Quốc, Cuba, Ecuador, Ấn Độ, Indonesia, Kazakhstan, Kuwait, Kyrgyzstan, Lào, Mông Cổ, Morocco, Philippines, Nga, Nam Phi, Sovereign Military Order of Malta, Tajikistan, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Việt Nam và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Algeria, Egypt, Iran, Lebanon, Swaziland, Uzbekistan và Yemen.[63]
  • Ý: Algeria, Angola, Azerbaijan, Benin, Bolivia, Botswana, Burkina Faso, Cameroon, Dominican Republic, Ecuador, Ai Cập, Gambia, Guyana, Indonesia, Kuwait, Lesotho, Mauritania, Morocco, Niger, Oman, Philippines, Qatar, Nam Phi, Sovereign Military Order of Malta, Swaziland, Thái Lan, Togo, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Uganda và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Jordan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Mông Cổ, Mozambique, Senegal và Việt Nam.[64]
  • Latvia: Mông Cổ, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Uzbekistan.[65]
  • Litva: Trung Quốc, Indonesia, Oman, Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Ấn Độ, Jordan, Kazakhstan và Morocco.[66]
  • Luxembourg: Bolivia, Ecuador, Indonesia, Malawi, Morocco, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Chad, Jamaica, Pakistan và Senegal.[67]
  • Malta: Algeria, Trung Quốc, Ai Cập, Kuwait, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Angola, Bahrain, Belarus, Belize, Campuchia, Cuba, Ecuador, Gambia, Ghana, Guinea, Guyana, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Jamaica, Jordan, Kazakhstan, Kenya, Kyrgyzstan, Liban, Lesotho, Maldives, Mali, Mauritania, Mông Cổ, Morocco, Namibia, Nepal, Nigeria, Oman, Pakistan, Philippines, Qatar, Ả Rập Saudi, Senegal, Sierra Leone, Mệnh lệnh Quân sự Tối cao của Malta, Nam Phi, Sri Lanka, Sudan, Swaziland, Syria, Thái Lan, Turkmenistan, Uganda, Uzbekistan, Việt Nam, Yemen và Zambia.[68]
  • Hà Lan: Cuba (có điều kiện), Bolivia, Ecuador, Indonesia, Malawi, Morocco, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Chad, Jamaica, Pakistan và Senegal.[69]
  • Ba Lan: Benin, Ecuador, Indonesia, Mông Cổ, Morocco, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Belarus, Ấn Độ, Iran, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Lào, Sovereign Military Order of Malta, Uzbekistan và Việt Nam.[70]
  • Bồ Đào Nha: Algeria, Angola, Azerbaijan, Bolivia, Ecuador, Ai Cập, Indonesia, Kuwait, Morocco, Mozambique, Oman, Qatar, São Tomé và Príncipe, Nam Phi, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Cộng hòa Dân chủ Congo, Kazakhstan và Senegal.[71]
  • Slovakia: Algeria, Azerbaijan, Belarus, Bolivia, Campuchia, Trung Quốc, Ai Cập, Indonesia, Jordan, Kazakhstan, Lào, Mông Cổ, Morocco, Pakistan, Philippines, Nga, Nam Phi, Mệnh lệnh Quân sự Tối cao của Malta, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Yemen và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Cuba, Kyrgyzstan, Uzbekistan và Việt Nam.[72]
  • Slovenia: Bolivia, Trung Quốc, Cuba, Ai Cập, Indonesia, Morocco, Philippines, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Ecuador, Ấn Độ, Jamaica, Kazakhstan và Maldives.[73]
  • Tây Ban Nha: Algeria, Bolivia, Ecuador, Ai Cập, Morocco, Philippines, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ (chỉ với mục đích du lịch) và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Jordan, Kazakhstan, Kuwait, Mauritania, Senegal, Nam Phi, Thái Lan và Việt Nam.[74]
  • Thụy Điển: Bolivia, Philippines, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ với hộ chiếu ngoại giao của Ấn Độ, Morocco và Tunisia.[75]
Các quốc gia ngoài khu vực Schengen
  • Bulgaria: Azerbaijan, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Kazakhstan, Kuwait, Mông Cổ, Morocco, Triều Tiên, Qatar, Nga, Nam Phi, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Venezuela và Việt Nam.[76]
  • Croatia: Azerbaijan, Bolivia, Trung Quốc, Cuba, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Kazakhstan, Kosovo, Mông Cổ, Morocco, Oman, Philippines, Nga, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Algeria, Jordan và Qatar.[77]
  • Síp: Trung Quốc, Cuba, Ai Cập, Ấn Độ, Iran, Kazakhstan, Kuwait, Liban, Mông Cổ, Nga, Syria, Việt Nam và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Jordan, Pakistan, Philippines, Qatar, Thái Lan và Tunisia.[78]
  • Romania: Azerbaijan, Belarus, Bolivia, Cộng hòa Trung Phi, Trung Quốc, Cộng hòa Congo, Cuba, Ecuador, Ghana, Guinea, Indonesia, Kazakhstan, Kuwait, Kyrgyzstan, Mauritania, Mông Cổ, Morocco, Pakistan, Philippines, Qatar, Nga, São Tomé và Príncipe, Senegal, Sierra Leone, Nam Phi, Tajikistan, Tanzania, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Việt Nam, Zambia và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Algeria, Ấn Độ, Iran, Jordan và Uzbekistan.[79]
Các quốc gia Schengen khác
  • Iceland: Pakistan, Nam Phivà Thổ Nhĩ Kỳ.[80]
  • Liechtenstein: Algeria, Angola, Azerbaijan (chỉ với hộ chiếu trắc sinh), Benin, Bhutan, Bolivia, Cameroon, Cuba, Cộng hòa Dominican, Ecuador, Guyana, Indonesia, Jamaica, Kuwait, Laos, Morocco, Namibia, Oman, Philippines, Qatar, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và hộ chiếu ngoại giao của Kazakhstan, Iran và Việt Nam.[81]
  • Na Uy: Bolivia, Indonesia, Maroc, Pakistan, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Ấn Độ và Tunisia.[82]
  • Thụy Sĩ: Algeria, Angola, Azerbaijan (chỉ hộ chiếu trắc sinh), Benin, Bhutan, Bolivia, Cameroon, Cuba, Cộng hòa Dominican, Ecuador, Guyana, Indonesia, Jamaica, Kuwait, Lào, Morocco, Namibia, Oman, Philippines, Qatar, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ hộ chiếu ngoại giao của Trung Quốc, Ấn Độ, Iran, Kazakhstan và Việt Nam.[83]

Mặc dù một số quốc gia có hiệu chiếu phổ thông được miễn thị thực, hộ chiếu ngoại giao và công vụ của Úc vẫn phải xin thị thực để vào Bulgaria Síp, tương tự như hộ chiếu ngoại giao và công vụ của Israel để vào Síp và hộ chiếu ngoại giao và công vụ Mexico để vào Síp và Iceland[84] và đối với hộ chiếu ngoại giao và công vụ của Mỹ để vào Bulgaria, Síp, Pháp, Hy Lạp và Tây Ban Nha.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chính sách thị thực Khối Schengen http://www.bmeia.gv.at/en/travel-stay/entry-and-re... http://www.mfa.bg/en/pages/109/index.html http://www.mfa.bg/en/pages/view/85 http://www.berberanews.com/travel-countries-that-a... http://bernews.com/2014/05/more-on-visa-free-trave... http://www.elconfidencial.com/mercados/archivo/200... http://euobserver.com/justice/123747 http://cms.olympicair.com/timatic/webdocsI/country... http://www.romania-insider.com/romanian-minister-n... http://sputniknews.com/voiceofrussia/2011/06/03/51...